Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11/01/2024 của Chính phủ quy định về cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều, khoản và biện pháp thi hành Luật Thanh tra, bao gồm:
- Điểm c khoản 2 Điều 18 về Thanh tra Tổng cục, Cục được thành lập tại Tổng cục, Cục thuộc Bộ có phạm vi đối tượng quản lý nhà nước chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội.
- Điểm b khoản 2 Điều 26 về Thanh tra sở tại sở có phạm vi quản lý rộng và yêu cầu quản lý chuyên ngành phức tạp.
- Điều 34 về việc thành lập cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ.
- Khoản 2 Điều 35 về nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của cơ quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ.
- Khoản 2 Điều 36 về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
- Khoản 3 Điều 37 về hoạt động thanh tra và việc thực hiện kết luận thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
- Khoản 3 Điều 38 về người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
- Tổ chức, hoạt động thanh tra trong cơ quan cơ yếu Chính phủ.
- Chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
1.2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ban Cơ yếu Chính phủ, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục và tương đương thuộc Bộ; Thanh tra Cơ yếu, Chánh Thanh tra Cơ yếu; Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Thanh tra sở, Chánh Thanh tra sở; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành, thành viên Đoàn thanh tra chuyên ngành; đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Nghị định này không áp dụng đối với tổ chức các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành
Tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành phải phù hợp với các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động thanh tra, với tính chất, đặc điểm về ngành, lĩnh vực quản lý được quy định tại Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.4. Một số điểm cần lưu ý
Theo đó, Tổng cục Quản lý thị trường và Cục Quản lý thị trường (các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) là các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành (Điều 20 và Điều 21).
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Quản lý thị trường:
+ Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Bộ Công Thương tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ Công Thương; tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của mình trong kế hoạch thanh tra của Bộ Công Thương;
Hướng dẫn Cục Quản lý thị trường trực thuộc xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Cục Quản lý thị trường trực thuộc;
+ Thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
+ Thanh tra những vụ việc khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương giao;
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình;
+ Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Quản lý thị trường:
+ Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Tổng cục Quản lý thị trường để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ Công Thương; tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của mình trong kế hoạch thanh tra của Bộ Công Thương.
+ Thanh tra những vụ việc khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường giao;
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình;
+ Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra.
- Nguyên tắc tiến hành hoạt động thanh tra:
+ Hoạt động thanh tra do Đoàn thanh tra thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Thanh tra, Nghị định số 43/2023/NĐ-CP, Nghị định số 03/2024/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
+ Hoạt động thanh tra phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
Việc ban hành quyết định thanh tra chuyên ngành:
Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành căn cứ quy định tại Điều 51 của Luật Thanh tra để ban hành quyết định thanh tra. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Thanh tra.
Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ban hành quyết định thanh tra đột xuất phải gửi quyết định thanh tra để báo cáo Chánh Thanh tra của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; trường hợp cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp không thành lập cơ quan thanh tra thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Trường hợp thanh tra đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì phải gửi quyết định thanh tra để báo cáo cơ quan giao nhiệm vụ thanh tra.
Quy định Thời hạn thanh tra chuyên ngành: Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được xác định trong quyết định thanh tra như sau:
Cuộc thanh tra do Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể gia hạn một lần không quá 30 ngày;
Cuộc thanh tra do Cục thuộc Tổng cục, Bảo hiểm xã hội tỉnh tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp phức tạp hoặc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì có thể gia hạn một lần không quá 15 ngày.
Quy định về thành phần Đoàn thanh tra chuyên ngành gồm: Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu cần thiết) và thành viên khác.
Các quy định về Tiêu chuẩn Đoàn Thanh tra, Trưởng đoàn Thanh tra, Phó trưởng đoàn Thanh tra; Thành viên khác của đoàn thanh tra như sau:
Đối với Đoàn thanh tra do Tổng Cục trưởng, Cục trưởng Cục thuộc Bộ thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ Phó trưởng phòng hoặc chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên;
Đối với Đoàn thanh tra do Cục trưởng Cục thuộc Tổng cục, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh thành lập thì Trưởng đoàn thanh tra phải từ chuyên viên hoặc tương đương trở lên; Thành viên khác của Đoàn thanh tra là chuyên viên hoặc tương đương trở lên.
Quy định về Chế độ, chính sách: Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành: Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được hưởng chế độ bồi dưỡng tính theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Mức bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là 80.000 đồng/ngày.